Nguyên văn:

承天府香水縣清水社上甲從前奉事原贈翊保中興靈扶開耕特進輔國上將軍錦衣衛都指揮使司指揮使該隊宏恭侯黎府君尊神護國庇民稔著靈應節蒙頒給敕封準許奉事肆今正值朕四旬大慶節經頒寶詔覃恩禮隆登秩著加贈端肅尊神特準奉事用誌國慶而申祀典欽哉

啟定玖年七月二十五日

敕命之寶

Dịch âm:

Thừa Thiên phủ, Hương Thuỷ huyện, Thanh Thuỷ xã, Thượng giáp. Tòng tiền phụng sự nguyên tặng: Dực Bảo Trung Hưng Linh Phù, Khai canh, Đặc Tiến Phụ Quốc Thượng Tướng quân, Cẩm y vệ, Đô chỉ huy sứ, Ty chỉ huy sứ, Cai đội, Hoằng Cung Hầu Lê phủ quân tôn thần. Hộ quốc tý dân, nhẫm trứ linh ứng, tiết mông ban cấp sắc phong, chuẩn hứa phụng sự. Tứ kim chính trị trẫm tứ tuần đại khánh tiết, kinh ban bảo chiếu đàm ân lễ long đăng trật, trứ gia tặng: Đoan Túc tôn thần, đặc chuẩn phụng sự, dụng chí quốc khánh nhi thân tự điển. Khâm tai!

Khải Định cửu niên. Thất nguyệt, nhị thập ngũ nhật

(Sắc mệnh chi bảo)

Dịch nghĩa:

Hoàng đế ban sắc rằng:

Nay Giáp Thượng, xã Thanh Thủy, huyện Hương Thủy, phủ Thừa Thiên, trước đây đã thờ phụng thần, nguyên được tặng: Dực Bảo Trung Hưng Linh Phò, Khai canh, Đặc Tiến Phụ Quốc Thượng Tướng quân, Cẩm y vệ, Đô chỉ huy sứ, Ty chỉ huy sứ, Cai đội, [1]tước: Hoằng Cung hầu Lê phủ quân tôn thần, đã có công phò dân giúp nước rất linh ứng. Các dịp lễ tiết đều được ban sắc phong và cho phép thờ phụng.

Nay nhân đại lễ tứ tuần đại khánh của Trẫm, ban chiếu báu để thi ân, long trọng thăng trật.

Vậy thêm mỹ tự là: Đoan Túc tôn thần và đặc biệt cho phép thờ phụng để ghi nhớ ngày quốc khánh mà tỏ rõ điển lệ thờ phụng. Hãy kính đấy!

Ngày 25 tháng 7. Niên hiệu Khải Định thứ 9 (25-08-1924).

(Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu).

[1] Cẩm y vệ: Một tổ chức quân đội chuyên túc trực trong đại nội do một Chưởng vệ sự, Vệ uý, Phó vệ uý chỉ huy… Lại có một quan văn tham gia trong bộ chỉ huy giúp về việc giấy tờ gọi là Chỉ huy sứ (nhị phẩm quan võ). Cẩm y vệ là di duệ truyền thống của cấm binh được mặc áo gấm, thân quân của chúa Nguyễn thời trước.

Đô chỉ huy sứ: Viên tướng chỉ huy ở Ty đô Chỉ huy sứ thuộc vệ Cẩm y (quan võ hàm chánh nhị phẩm), cáo thụ Anh Dũng tướng quân.

Ty chỉ huy sứ: Trông coi, cai quản các Đô chỉ huy sứ (chức vụ kiêm nhiệm).

Cai đội: Chức quan võ từ chánh bát phẩm đến ngũ phẩm.

[1] Hầu: Trong chế độ phong kiến có 5 tước: Công, Hầu, Bá, Tử, Nam. Tước Hầu thường được kèm theo một ấp đất (Các chúa Nguyễn đàng trong thường phong tước Hầu cho những người có công. Từ thời Gia Long về sau rất ít phong tước này cho người còn sống, trừ những người có công lao đặc biệt về võ và những thân vương, quốc thích).

Nguyên văn:

承天興 運 皇 帝 制 曰 朕 惟 紹 平 基 而 撫 治 先 弘 纘 武 之 功 錄 舊 續 以 授 官 武 重 典 兵 之 寄 穀 辰 亶 協 芝 綍 孔 揚咨 爾 禁 兵 副 衛 尉 充 思 賢 汛 管 督 黎 仲 王參 弧 矢 壯 懷 韜 鈐 偉 負 劍 馬 綽 優 武 藝 追 隨 分 帥 府 之 勞 軒 麾 參 決 戎 籌 訓 練 勗 師 徒 之 勇 始 終 一 節 先 後 咸 勤 洵 堪 禦 眾 之 才 宜 正 賞 功 之 典 玆 特 陞 授 英 勇 將 軍 禁 兵 衛 尉 仍 充 訣 汛 管 督 錫 之 誥 命 尚 其 一 心 一 德 戎行 靡 憚 於 勤 勞 于 蕃 于 宣 方 面 思 酬 於 委 寄 以 永 終 譽 其 克 有 勳 欽 哉

嗣 德 參 拾參 年正 月拾 壹 日

敕命之寶

Dịch âm:

Thừa Thiên hưng vận.

Hoàng đế chế viết: Trẫm duy thiệu bình cơ nhi phủ trị tiên hoằng toản vũ chi công lục cựu tục dĩ thụ quan vũ trọng điển binh chi ký. Cốc thần đản hiệp chi phất khổng dương tư nhĩ Cấm binh, Phó Vệ uý sung Tư Hiền tấn quản đốc Lê Trọng Sâm hồ thỉ tráng hoài thao kiềm vĩ phụ kiếm mã xước ưu vũ nghệ truy tuỳ phân soái phủ chi lao hiên huy tham quyết nhung trù huấn luyện úc sư đồ chi dũng, thuỷ chung nhất tiết, tiên hậu hàm cần, tuân kham ngự chúng chi tài nghi chính thưởng công chi điển. Tư đặc thăng thụ Anh Dũng tướng quân cấm binh vệ uý nhưng sung quyết tấn quản đốc, tích chi cáo mệnh, thượng kỳ nhất tâm nhất đức nhung hành mỹ đạn ư cần lao vu phiên vu tuyên phương diện, tư thù ư uỷ ký dĩ vĩnh chung dự kỳ khắc hữu huân. Khâm tai!

Tự Đức tam thập tam niên. Chính nguyệt, thập nhất nhật.

(Sắc mệnh chi bửu).

Dịch nghĩa:

Thừa Thiên hưng vận, Hoàng đế có bài chế rằng:

Trẫm nghĩ chỉ có tiếp nối cái nền móng yên ổn để vỗ về cai trị đất nước, trước hết phải mở rộng tiếp tục cái công lao của nghiệp võ, ghi lấy sự tiếp nối cũ để trao cho quan võ, phó thác cho họ cái trọng trách về phép tắc trong binh nghiệp.

Nhân ngày tốt hiệp các dây cỏ chi lại để đề cao ông ta là Lê Trọng Sâm chức: Cấm binh, Phó Vệ uý, sung chức Quản đốc cửa Tư Hiền, người ôm hoài bảo mạnh mẽ chí lập công danh thao lược khác đời kiếm ngựa võ nghệ hơn người theo hầu nơi phủ soái có nhiều công lao, chăm chỉ gắng sức rèn luyện sĩ tốt ngày một mạnh mẽ, chung thủy một tiết, trước sau chuyên cần, tin thực là người có tài nên chính là điển lệ để khen thưởng.

Nay đặc biệt thăng thụ: Anh Dũng Tướng Quân, Cấm Binh Vệ Uý, vẫn sung chức Quản đốc cửa biển, ban cho tờ sắc phong này, ngỏ hầu một lòng một dạ về việc binh lướt qua sự sợ hãi nhờ ở sự làm việc nơi phên dậu nơi nhà cao, nghĩ đến việc báo đáp nơi sự ủy thác của Trẫm, vinh dự được mãi mãi có công lao. Hãy kính đấy!

Ngày 11 tháng Giêng. Niên hiệu Tự Đức thứ 33 (20-02-1880).

Nguyên văn:

承天興 運

皇 帝 制 曰 朕 惟 臣 子 致 身 之 義 資 事 父 以 事 君 朝 廷 錫 類 之 恩 寓 勸 忠 于 勸 孝, 揆 禮 之 稱 緣 情 而 推 爾 故 黎 仲 辨 乃 京 象 貳 衛 副 衛 尉 黎 仲王參 之 父 完 此 秉 彝 食 乎 舊 德 處 家 樂 于 善 事 愛 子 教 以 義 方 肆 餘 慶 之 所 鍾 有 乃 郎 之 能 仕 宜 加 顯 號 用 發 幽 光 可 贈 為 信 義 都 尉 副 管 奇 諡 壯 義 錫 之 誥 命 於 戲 克 享 其 隆 既 有 光 于 泉 壤 尚 篤 其 慶 以 長 荷 于 國 恩 懿 厥 潛 靈 服 此 休 命

嗣 德 貳 拾五 年柒 月初 肆 日

Dịch âm:

Thừa Thiên hưng vận,

Hoàng đế chế viết: Trẫm duy thần tử trí thân chi nghĩa, tư sự phụ dĩ sự quân, triều đình tích loại chi ân ngụ khuyến trung vu khuyến hiếu quỹ lễ chi xưng duyên tình nhi suy nhĩ cố Lê Trọng Biện nãi: Kinh tượng, Nhị vệ, Phó Vệ uý Lê Trọng Sâm chi phụ, hoàn thử bỉnh di thực hồ, cựu đức xử gia lạc vu thiện sự, ái tử giáo dĩ nghĩa phương, tứ dư khánh chi sở chung hữu nãi lang chi năng sĩ nghi gia hiển hiệu dụng phát u quang khả tặng vi: Tín Nghĩa Đô uý, Phó quản cơ, thụy: Tráng Nghĩa, tích chi cáo mệnh. Ô hô! khắc hưởng kỳ long ký hữu quang vu tuyền nhưỡng, thượng đốc kỳ khánh dĩ trường hạ vu quốc ân ý quyết tiềm linh phục thử hưu mệnh.

Tự Đức nhị thập ngũ niên. Thất nguyệt, sơ tứ nhật.

(Sắc mệnh chi bửu).

Dịch nghĩa:

Thừa Thiên hưng vận,

Hoàng đế có bài chế rằng: Trẫm nghĩ kẻ làm thần tử thì đem hết thân mình ra để làm việc nghĩa, lấy việc thờ cha để thờ vua. Triều đình ban cho các loại ân điển là ngụ ý khuyên răn mọi người thể hiện lòng trung nơi việc khuyên răn mọi người thể hiện lòng hiếu.

Đánh giá việc lễ là theo tình cảm gọi tên mà xét thấy người quá cố Lê Trọng Biện là thân phụ của ông: Kinh tượng, Nhị vệ, Phó vệ úy Lê Trọng Sâm đã hoàn thành việc nắm được cái đạo thường này của trời đất vậy. Lấy cái đức xưa cũ để trị nhà vui theo việc thiện.

Lấy việc thương con, dạy con theo đúng phương pháp cho nên có dư phước giàu có, có người con trai có tài năng nên thêm hiển vang cái danh hiệu dùng để xua tan cái u tối mà sáng lên, có thể tặng làm: Tín Nghĩa Đô Úy, Phó quản cơ, ban cho tên thụy là: Tráng Nghĩa, ban cho sắc phong này.

Than ôi! Được hưởng sự hưng vượng này đã có cái ánh sáng nơi chín suối, ngỏ hầu dốc hết niềm vui này để nhận mãi ơn của nước sự tốt đẹp ấy ẩn dấu nơi linh phục của cái mệnh tốt đẹp này.

Ngày mồng 4 tháng 7. Niên hiệu Tự Đức thứ 25 (07-08-1872). (Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu).

Nguyên văn:

承天興 運

皇 帝 制 曰 朕 惟 臣 子 立 身 之 節 忠 自 孝 移 朝 廷 錫 類 之 恩 母 以 子 貴 揆 禮 之 稱 緣 情 而 推 爾 黎 氏 侟 乃 京 象 貳 衛 副 衛 尉 黎 仲王參 之 母 壼 範 流 徽 閨 儀 展 淑 相 夫 以 德 勗 子 于 成 眷 賢 嗣 之 能 官 知 義 方 之 有 素 宜 加 殊 獎 用 表 吉 人 可 封 為 從 肆 品 恭 人 錫 之 誥 命 於 戲 積 福 有 基 非 此 母 不 生 此 子 推 恩 所 自 因 其 身 以 及 其 親 式 克 欽 承 毋 替 朕 命

嗣 德 貳 拾五 年柒 月初 肆 日

Dịch âm:

Thừa Thiên hưng vận,

Hoàng đế chế viết: Trẫm duy thần tử, lập thân chi tiết, trung tự hiếu di, triều đình tích loại chi ân. Mẫu dĩ tử quý, quỹ lễ chi xưng duyên tình nhi suy nhĩ Lê Thị Vào nãi: Kinh tượng, Nhị vệ, Phó vệ uý Lê Trọng Sâm chi mẫu, khổn phạm lưu huy, khuê nghi triển thục, tương phù dĩ đức úc tử vu thành quyến, hiền tự chi năng quan tri nghĩa phương chi hữu tố nghi gia thù tưởng dụng biểu cát nhân khả phong vi: Tòng Tứ phẩm Cung nhân, tích chi cáo mệnh. Ô hô! tích phúc hữu cơ, phi thử mẫu bất sinh thử tử suy ân sở tự nhân kỳ thân dĩ cập kỳ thân thức khắc khâm thừa vô thế trẫm mệnh.

Tự Đức nhị thập ngũ niên. Thất nguyệt, sơ tứ nhật

(Sắc mệnh chi bửu).

Dịch nghĩa:

Thừa Thiên hưng vận,

Hoàng đế có bài chế rằng: Trẫm nghĩ cái tiết nghĩa của kẻ làm bầy tôi là chuyển đổi lòng trung thành với vua từ nơi lòng chí hiếu với cha mẹ. Triều đình ban cho các loại ân điển.

Người mẹ nhờ có con mà được quý trọng. Đánh giá việc lễ là theo tình cảm gọi tên, xét rằng bà Lê Thị Vào là thân mẫu của: Kinh tượng, Nhị vệ, Phó vệ úy Lê Trọng Sâm, khuôn phép người phụ nữ đã lưu mãi tiếng tốt, cái dáng vẻ hiền lành nơi chốn phòng khuê, tương phù dĩ đức gắng cho con thành nơi quyến thuộc nối dõi việc hiền để có thể làm quan, biết cách thức dạy con một cách trang nhã theo phương pháp đúng nên thêm các khen thưởng khác nhau, dùng biểu để trình lên những người tốt nên có thể phong cho bà ấy làm: Tòng Tứ phẩm Cung nhân, ban cho sắc phong này.

Than ôi! Chứa phúc ắt có nền, chẳng phải người mẹ này thì không thể sinh ra người con này, xét cái ơn tự nơi thân mình mới đến các người thân của mình, cách thức nhận được mệnh vua không thay thế được mệnh của Trẫm.

Ngày mồng 4 tháng 7. Niên hiệu Tự Đức thứ 25 (07-08-1872).

(Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu).

古 人 重 內 教 彰 母 德 以 勤 慈 善 家 有 餘 慶 因 子 賢 而 食 報 穀 辰 亶 協 芝 綍 載 揚 爾 原 封 從 肆 品 恭 人 故 黎 氏侟 乃 京 象 掌 衛 黎 仲王參 之 母 德 以 相 夫 功 分 教 子 四 方 弧 矢 期 之 以 立 身 揚 名 萬 里 劍 弓 勉 之 以 蹈 忠 履 信 成 此 令 器 展 彼 碩 人 粵 昔 推 思 曾 膺 初 命 肆 邦 家 之 有 慶 大 沛 隆 霑 嘉 乃 子 之 子 之 象 賢 宜 申 再 錫 玆 特 加 贈 爾 為 從 參 品 淑 人 錫 之 誥 命 於 戲 德 以 慈 為 寶 昔 之 人 所 以 有 是 母 是 子 之 稱 善 愈 久 則 徵 今 而 後 永 以 為 惟 孝 惟 忠 之 勸 繄 惟 靈 爽 服 此 休 嘉

嗣 德 參 拾參 年正 月拾 壹 日

Dịch âm:

Thừa Thiên hưng vận,

Hoàng đế chế viết: Trẫm duy cổ nhân trọng nội giáo chương mẫu đức, dĩ cần từ thiện gia hữu dư khánh, nhân tử hiền nhi thực báo, cốc thần đản hiệp chi phất tải dương nhĩ nguyên phong Tòng tứ phẩm cung nhân cố Lê Thị Vào nãi: Kinh tượng chưởng vệ Lê Trọng Sâm chi mẫu. Đức dĩ tướng phu công phân, giáo tử tứ phương hồ thỉ kỳ chi dĩ lập thân dương danh vạn lý, kiếm cung miễn chi dĩ đạo trung lý tín thành thử lệnh khí triển bỉ thạc nhân, Việt tích suy tư tăng ưng sơ mệnh tứ bang gia chi hữu khánh đại bái long triêm gia nãi tử chi tử chi tượng hiền nghi thân tái tích. Tư đặc gia tặng nhĩ vi Tòng tam phẩm Thục nhân, tích chi cáo mệnh. Ô hô! Đức dĩ từ vi bảo. Tích chi nhân sở dĩ hữu thị mẫu thị tử chi xưng thiện dũ cửu tắc trưng kim nhi hậu vĩnh dĩ vi duy hiếu duy trung chi khuyến ê duy linh sảng phục thử hưu gia.

Tự Đức tam thập tam niên. Chính nguyệt, thập nhất nhật.

(Sắc mệnh chi bửu).

Dịch nghĩa:

Thừa Thiên hưng vận,

Hoàng đế có bài chế rằng: Trẫm nghĩ người xưa trọng việc dạy con gái, làm sáng cái đức của người mẹ, lấy việc chuyên cần từ thiện thì ắt có dư niềm vui hạnh phúc, nhân có con hiền mà được báo đáp, ngày tốt họp các dây cỏ chi lại mà đề cao bà ta.

Nguyên trước đây đã được phong Tòng Tứ phẩm Cung nhân là người quá cố Lê Thị Vào thân mẫu của ông: Kinh tượng, Chưởng vệ Lê Trọng Sâm. Cái đức lấy ở công lao của người chồng, dạy con bốn phương cung kiếm, lấy đó mà lập thân cũng như dương danh muôn dặm, cung kiếm gắng sức để giẫm trung mang tín, thành thử mới có tài năng tốt để phát triển thành người cao vọng. Xưa người Việt xét lấy điều đó đã từng đương lấy cái mệnh ban đầu nước nhà bèn có niềm vui lớn về hưng vượng và ân trạch tốt đẹp từ người con, người con có biểu hiện hiền lành nên trình để xin ban cho.

Nay đặc biệt tặng thêm bà ta làm: Tòng Tam phẩm Thục nhân, ban cho sắc phong này.

Than ôi! Đức lấy Từ làm vật báu, Người xưa sở dĩ có người mẹ này thì mới có người con này, cân nhắc điều thiện lâu hơn ắt thành nay mà sau này mãi lấy hiếu lấy trung để khuyên sự linh thiêng sáng suốt của người ấy gặp được mọi điều tốt đẹp.

Ngày 11 tháng Giêng. Niên hiệu Tự Đức thứ 33 (20-02-1880).

(Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu).


Nguyên văn:

承天興 運

皇 帝 制 曰 朕 惟 古 人 仁 厚 之 貽 子 也 好 而 孫 也 好 王 者 褒 封 所 建 子 之 親及父 之 親 樂 所 自 生 示 不忘 本 爾 故 吳 氏 雪 乃 京 象 掌 衛 黎 仲王參 之 祖 母 秉 柔 成 德 好 義 而 慈 無 非 無 儀 吉 用 占 於 在 饋 必 敬 必 戒 訓 不 忽 於 施鞶 閑 家 之 勤 克 相 乃 祖 植 福 之 久 篤 生 賢 孫 為 基 為 光 惟 命 惟 使 蓋 根 深 斯 葉 茂 而 德 厚 者 光 流 玆 值 慶 年 覃 敷闓 澤 恩 推 所 自 載 弘 錫 類 之 仁 秩 視 其 夫 用 獎 貽 謀 之 善 玆 特 贈 爾 為 從 肆 品 恭 人 錫 之 誥 命 於 戲 龍 章 彩 耀 式 隆 贈 袞 之 榮 烏 鳥 情 殷 永 慰 含 飴 之 樂 尚 篤 其 慶 無 斁 承 休 欽 哉

嗣 德 參 拾參 年正 月拾 壹 日

Dịch âm:

Thừa Thiên hưng vận,

Hoàng đế chế viết: Trẫm duy cổ nhân nhân hậu chi di tử dã hảo nhi tôn dã hảo. Vương giả bao phong sở kiến tử chi thân cập phụ chi thân lạc sở tự sinh kỳ thị bất Bổn nhĩ cố Ngô Thị Tuyết nãi: Kinh tượng Chưởng vệ Lê trọng Sâm chi tổ mẫu, bỉnh nhu thành đức, hiếu nghĩa nhi từ vô phi vô nghi cát dụng chiếm ư tại quỹ. Tất kính tất giới, huấn bất hốt ư thi bàn, nhàn gia chi cần khắc tương nãi tổ thực phúc chi cửu đốc sinh hiền tôn vi cơ vi quang. Duy mệnh duy sử cái căn thâm tư diệp mậu nhi đức hậu giả quang lưu. Tư trị khánh niên đàm phu khải trạch ân thôi sở tự tải hoằng tích loại chi nhân trật thị kỳ phu dụng tưởng di mưu chi thiện. Tư đặc tặng nhĩ vi Tòng Tứ phẩm Cung nhân, tích chi cáo mệnh. Ô hô! long chương thải diệu thức long tặng cổn chi vinh, ô điểu tình ân vĩnh uý hàm di chi lạc, thượng đốc kỳ khánh vô dịch thừa hưu. Khâm tai!

Tự Đức tam thập tam niên. Chính nguyệt, thập nhất nhật.

(Sắc mệnh chi bửu).

Dịch nghĩa:

Thừa Thiên Hưng vận,

Hoàng đế có bài chế rằng: Trẫm nghĩ người xưa dùng Nhân, Hậu để để lại cho con cũng tốt mà cháu cũng tốt. Bậc Vương giả khen lao, phong tước cho người thân của con cho đến sự vui mừng của người thân của cha sinh ra đó, báo cho biết là không bao giờ quên.

Vốn bà ta, người quá cố tên là Ngô Thị Tuyết là tổ mẫu của ông: Kinh tượng, Chưởng vệ Lê Trọng Sâm. Bà là người lấy sự nhu thuận mà thành đức, hiếu nghĩa mà từ tâm, không trái không dáng dùng tốt mà xem nơi sự đem dâng biếu. Kính cẩn giới hạnh, dạy dỗ chẳng quên nơi thi làm ra cái đai to, sự cần kiệm của gia đình nhàn hạ được tổ tiên trồng phước lâu đời dốc một lòng cháu hiền làm nền móng làm rạng rỡ. Chỉ vâng theo sứ mệnh, bởi vì rễ sâu thì cành lá của nó tươi tốt mà người có đức dày thì sáng mãi.

Nay, gặp năm vui mừng, ân trạch do đó cũng được mở rộng lòng nhân của trẫm, phẩm trật của chồng dùng để khen thưởng để lại cho cháu đời sau điều thiện.

Nay đặc biệt tặng thêm cho bà ta hàm: Tòng Tứ phẩm Cung nhân, ban cho lời sắc phong này.

Than ôi! Vẻ rồng khoe đẹp cách thức tặng áo cổn làm cho vẻ vang, ân tình ô điểu mãi mãi an ủi ngậm kẹo làm vui, ngỏ hầu dốc hết niềm hạnh phúc của mình để hưởng mãi không chán. Hãy kính đấy!
Ngày 11 tháng Giêng. Niên hiệu Tự Đức thứ 33 (20-02-1880). (Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu

Nguyên văn:

奉 天承 運

皇 帝 制 曰 朕 惟 聖 經 垂 訓 鄉 夫 之 孝 顯 親 國 典 疏 榮 父 母 之 微 視 子 揆 禮 之 稱 緣 情 而 推 爾 原 贈 信 義 都 尉 副 管 奇 故 黎 仲 辨 乃 京 象 掌 衛 黎 仲王參 之父, 揆 茂 古 風 慈 良 天 性 處 家 樂 善 播 稱 譽 于 州 閭 有 子 象 賢 藉 干 城 于 邦 國 成 此 令 器 展 彼 碩 人 風 徽 燕 翼 之 謀 曾 賁 龍 章 之 寵 肆 今 國 慶 覃 恩 而 推 及 所 生 緬 乃 家 風 積 善 而 能 昌 厥 後 盍 稽 彝 典 再 侈 殊 霑 玆 特 加 贈 爾 為 奮 勇 將 軍 禁 兵 副 衛尉謚 英 邁 錫 之 誥 命 於 戲 葩 袞 增 褒 奕 葉 之 風 聲 永 樹 忠 貞 尚 篤 流 根 之 雨 露 猶 多 靈 爽 有 知 袛 承 無 斁

嗣 德 參 拾參 年正 月拾 壹 日

Dịch âm:

Phụng Thiên thừa vận,

Hoàng đế chế viết: Trẫm duy thánh kinh thuỳ huấn hương phu chi hiếu, hiển thân quốc điển sớ vinh phụ mẫu chi vi thị tử, quỹ lễ chi xưng duyên tình nhi suy nhĩ nguyên tặng Tín Nghĩa Đô uý, Phó quản cơ cố Lê Trọng Biện nãi: Kinh tượng, Chưởng vệ Lê Trọng Sâm chi phụ, quỹ mậu cổ phong, từ lương thiên tính, xử gia lạc thiện bá xưng dự vu Châu Lư hữu tử tượng hiền tịch can thành vu bang quốc, thành thử lệnh khí triển bỉ thạc nhân phong huy, yến dực chi mưu, tăng tằng bí long chương chi sủng. Tứ kim quốc khánh đàm ân nhi suy cập sở sinh miễn nãi gia phong, tích thiện nhi năng xương quyết hậu, hạp kê di điển tái xỉ thù triêm. Tư đặc gia tặng nhĩ vi: Phấn Dũng Tướng Quân, Cấm binh, Phó vệ úy, thuỵ Anh Mại, tích chi cáo mệnh. Ô hô! Ba cổn tăng bao dịch diệp chi phong thanh vĩnh thụ trung trinh, thượng đốc lưu căn chi vũ lộ do đa linh sảng hữu tri kỳ thừa vô dịch.

Tự Đức tam thập tam niên. Chính nguyệt, thập nhất nhật.

(Sắc mệnh chi bửu).

Dịch nghĩa:

Phụng Thiên thừa vận,

Hoàng đế có bài chế rằng: Trẫm nghĩ các kinh sách của thánh hiền ban xuống là để dạy dỗ điều hiếu cho các hương phu làm vẻ vang cho người thân nhờ sớ tấu về phép tắc của nước nhà, làm sâu sắc vinh hiển thêm cho cha mẹ chính là nhìn nơi người con.

Đánh giá việc lễ là theo tình cảm gọi tên, xét rằng ông, người quá cố Lê Trọng Biện nguyên được tặng: Tín Nghĩa Đô Uý, Phó quản cơ là thân phụ của: Kinh tượng, Chưởng vệ Lê Trọng Sâm, nêu được sự tốt đẹp của nếp cũ, bẩm tính lương thiện nhân từ, trị nhà yên vui theo đạo trời, xứng đáng được dự vào nơi con cháu họ Châu họ Lư có hình tượng hiền lành có thể dẫm đạp Can Thành nơi nước nhà, thành thử là vật báu mở cho ông ta trở nên người cao vọng có nề nếp tốt, mưu để lại cho con cháu về sau làm sáng đẹp cái lòng mến chuộng của vẻ rồng.

Nay gặp ngày quốc khánh ban bố ân sâu mà xét đến sở sinh, tưởng nghĩ đến nếp nhà, chứa điều thiện thì có thể hưng vượng về sau, sao chẳng kê cái di điển để lại phí cái ơn khác.

Nay đặc biệt tặng thêm cho ông ta làm Phấn Dũng Tướng Quân, Cấm binh, Phó vệ úy, đặt cho tên thụy là Anh Mại, ban cho sắc phong này.

Than ôi! Áo cổn hoa tăng thêm sự khen thưởng tiếng tăm nối đời mãi trồng sự trung trinh ngỏ hầu dốc truyền cái gốc của ơn mưa móc do nhiều sự thiêng liêng sáng suốt có biết sự nhận ơn mãi không chán.

Ngày 11 tháng Giêng. Niên hiệu Tự Đức thứ 33 (20-02-1880).

(Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu).

Nguyên văn:

奉 天承 運

皇 帝 制 曰 朕 惟 古 者 餘 慶 之 積 美 弗 彰 則 盛 弗 傳 先 王 錫 類 之 推 于 其 父 又 及 其 祖 原 其 始 也 等 而 上 之 爾 原 京 象 貳 衛 五 隊 副 隊 故 黎 仲 繞 乃 京 象 掌 衛 黎 仲王參 之 祖父 茂 揆 吉 風 儒 書 世 澤 唐 直 清 之 懿 訓 文 示 戒 奢 宋 陳 亞 之 芳 風 詩 規 保 世 務 存 寬 恕 知 富 貴 於 升 鄉 多 聚 圖 書 卜 服 勤 於 公 雅 蓋 本 根 既 微 其 深 固 斯 枝 葉 自 見 其 蕃 昌 乃 生 賢 孫 久 服 官 政 玆 逢 慶 典 誕 播 恩 施 載 稽 隆 穀 枝 宜 由 禰 以 至 祖 爰 視 子 孫 之 秩 自 葉 以 流 根 玆 特 贈 爾 為 信 義 都 尉 副 管 奇 錫 之 誥 命 於 戲 能 世 其 家 無 忝 庭 蘭 之 譽 則 錫 之 福 有 光 豐 苞 之 詒, 葩 袞 揚 休 寶 田 洽 慶 欽 哉

嗣 德 參 拾參 年正 月拾 壹 日

Dịch âm:

Phụng Thiên thừa vận,

Hoàng đế chế viết: Trẫm duy cổ giả dư khánh chi tích mỹ phất chương tắc thịnh, phất truyền tiên vương tích loại chi. Suy vu kỳ phụ hựu cập kỳ tổ, nguyên kỳ thuỷ dã đẳng nhi thượng chi nhĩ nguyên: Kinh tượng, Nhị vệ Ngũ đội, Phó đội, cố Lê Trọng Nhiễu nãi: Kinh tượng, Chưởng vệ, Lê Trọng Sâm chi tổ phụ, mậu quỹ cát phong nho thư thế trạch, Đường trực thanh chi ý huấn văn thị giới xa Tống Trần Á chi phương phong, thi qui bảo thế vụ tồn khoan thứ, tri phú quí ư thăng hương đa tụ đồ thư bốc phục cần ư công nhã. Cái bổn căn ký vi kỳ thâm cố tư chi diệp tự kiến kỳ phồn xương, nãi sinh hiền tôn cửu phục quan chính. Tư phùng khánh điển đản bá ân thi tải kê long cốc chi nghi do nỉ dĩ chí tổ viên thị tử tôn chi trật tự diệp dĩ lưu căn. Tư đặc tặng nhĩ vi: Tín Nghĩa Đô Uý, Phó Quản Cơ, tích chi cáo mệnh. Ô hô! Năng thế kỳ gia vô thiểm đình lan chi dự tắc tích chi phúc hữu quang phong bao chi di, ba cổn dương hưu bảo điền hiệp khánh. Khâm tai!

Tự Đức tam thập tam niên. Chính nguyệt, thập nhất nhật.

(Sắc mệnh chi bửu).

Dịch nghĩa:

Phụng Thiên thừa vận,

Hoàng đế có bài chế rằng: Trẫm nghĩ người xưa tích chứa sự tốt đẹp của niềm vui, chẳng rực rỡ ắt hưng thịnh, chẳng truyền được các thứ ân điển của đấng tiên vương xét từ người cha của mình cho đến tổ tiên của mình, nguyên từ lúc đầu cho đến lên trên vậy.

Ông ta, người quá cố Lê Trọng Nhiễu nguyên là Kinh tượng, Nhị vệ ngũ đội, Phó đội, là tổ phụ của: Kinh tượng, Chưởng vệ Lê Trọng Sâm, toan lường tốt đẹp cái phong tục hay, truyền nhà nghiệp nho. Lấy ôn tồn trong sạch ngay thẳng để dạy dỗ khuyên răn con tránh sự xa xỉ, học theo cái phong tục thuần mỹ của Tống, Trần, Á. Lấy phép tắc thơ phú để giữ việc đời còn lòng khoan thứ, biết phú quý lên nơi làng xã là tích tụ nhiều đồ thư bốc ấy là do nơi sự chuyên cần ngay thẳng của ông. Có lẽ cái gốc rễ của nó tuy nhỏ nhưng sâu chắc nên cành lá của nó mới phát triển tốt tươi dồi dào hưng vượng, mới sinh được người cháu hiền để làm việc quan từ lâu vậy.

Nay gặp ngày khánh đản, gieo ân truyển kể sự hưng vượng của lúa tốt nên do nơi thờ cha cho đến nơi thờ tổ bèn mới xem trật của con cháu từ cành lá mà truyền đến rễ.

Nay đặc biệt tặng thêm cho ông ta làm: Tín Nghĩa Đô Uý, Phó quản cơ, ban cho sắc phong này.

Than ôi! Có thể nối đời nhà mình, chẳng cần khen đến sân lan của kẻ hèn này ắt là lấy phước ban cho, có dâng biếu sự sáng sủa giàu có tốt tươi, áo cổn hoa vua ban để xiển dương ruộng báu hòa hợp niềm vui. Hãy kính đấy!

Ngày 11 tháng Giêng. Niên hiệu Tự Đức thứ 33 (20-02-1880). (Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu).

Sắc phong lưu giữ của gia đình ông Lê Quý Ngưu

Nguyên văn:

承天興 運 皇 帝 制 曰 朕 惟 軍 ***正 關 衛 翼 之 防 卒 兩 分 司 久 藉 訓 **力 啟 爾 京 眾 衛 副 管 奇 充 協 管 黎 文 **歉 壯 志 鳴 劍 雄 風 戈 矛 分 隸 戎 軒 步 **翼 嚴 之 訓 甲 胃 恪 共 武 服 追 隨 多 衝 **勞 乃 續 堪 嘉 予 心 簡 在 玆 準 陞 授 明 ***管 奇 御 四 貫 休 致 錫 之 誥 命 欽 哉

**拾 年閏 **月拾 捌日

Dịch âm:

Thừa Thiên hưng vận

Hoàng đế chế viết: Trẫm duy quân ***chánh quan vệ dực chi phòng tốt lưỡng phận ti cửu tạ /tịch huấn **lực khải nhĩ, Kinh chúng, Vệ phó quản cơ, sung Hiệp quản: Lê Văn Lương khiểm tráng chí minh kiếm hùng phong qua mâu phân lệ nhung hiên bộ **dực nghiêm chi huấn giáp vị khác cộng vũ phục truy tuỳ đa xung **lao nãi tục kham gia dư tâm giản tại tư chuẩn thăng thụ minh ***quản cơ ngự tứ quán hưu trí tích chi cáo mệnh. Khâm tai!

**thập niên nhuận **nguyệt thập bát nhật

Dịch nghĩa:

Sắc phong lưu giữ của gia đình ông Lê Quý Ngưu

Nguyên văn:

承天興 運 皇 帝 制 曰 朕 惟 紹 平 基 而 撫 治 先 弘 之 功 錄 舊 續 以 授 官 式 重 典 兵 之 寄 穀 辰 亶 協 芝 綍 孔 咨 爾 禁 兵 正 衛 尉 充 思 賢 汛 管 督 黎 文 琅 參 弧 矢 壯 懷 韜 鈐 偉 負 劍 馬 綽 優 武 藝 追 隨 分 帥 府 之 勞 軒 麾 參 決 戎 籌 訓 練 勗 師 徒 之 勇 始 終 一 節 先 後 咸 勤 洵 堪 禦 眾 之 才 宜 正 賞 功 之 典 玆 特 陞 授 英 勇 將 軍 禁 兵 衛 尉 仍 充 訣 汛 管 督 錫 之 誥 命 尚 其 一 心 一 德 戎行 靡 憚 於 勤 勞 于 蕃 于 宣 方 面 思 酬 於 委 寄 以 永 終 譽 其 克 有 勳 欽 哉

嗣 德 膩 拾 玖 年正 月拾 肆 日

敕命之寶

Dịch âm:

Thừa Thiên hưng vận.

Hoàng đế chế viết: Trẫm duy thiệu bình cơ nhi phủ trị tiên hoằng toản vũ chi công lục cựu tục dĩ thụ quan vũ trọng điển binh chi ký. Cốc thần đản hiệp chi phất khổng dương tư nhĩ Cấm binh, Chánh Vệ uý sung Tư Hiền tấn quản đốc Lê Văn Lương. Hồ thỉ tráng hoài thao kiềm vĩ phụ kiếm mã xước ưu vũ nghệ truy tuỳ phân soái phủ chi lao hiên huy tham quyết nhung trù huấn luyện úc sư đồ chi dũng, thuỷ chung nhất tiết, tiên hậu hàm cần, tuân kham ngự chúng chi tài nghi chính thưởng công chi điển. Tư đặc thăng thụ Anh Dũng tướng quân cấm binh vệ uý, nhưng sung quyết tấn quản đốc, tích chi cáo mệnh, thượng kỳ nhất tâm nhất đức nhung hành mỹ đạn ư cần lao vu phiên vu tuyên phương diện, tư thù ư uỷ ký dĩ vĩnh chung dự kỳ khắc hữu huân. Khâm tai!

Tự Đức nhị thập cửu niên. Chính nguyệt, thập tứ nhật.

(Sắc mệnh chi bửu).

Dịch nghĩa:

Thừa Thiên hưng vận, Hoàng đế có bài chế rằng:

Trẫm nghĩ chỉ có tiếp nối cái nền móng yên ổn để vỗ về cai trị đất nước, trước hết phải mở rộng tiếp tục cái công lao của nghiệp võ, ghi lấy sự tiếp nối cũ để trao cho quan võ, phó thác cho họ cái trọng trách về phép tắc trong binh nghiệp. Nhân ngày tốt hiệp các dây cỏ chi lại để đề cao ông ta là Lê Văn Lương chức: Cấm binh, Chánh Vệ uý, sung chức Quản đốc cửa Tư Hiền , người ôm hoài bảo mạnh mẽ chí lập công danh thao lược khác đời kiếm ngựa võ nghệ hơn người theo hầu nơi phủ soái có nhiều công lao, chăm chỉ gắng sức rèn luyện sĩ tốt ngày một mãnh mẽ, chung thủy một tiết, trước sau chuyên cần, tin thực là người có tài nên chính là điển lệ để khen thưởng. Nay đặc biệt thăng thụ: Anh Dũng Tướng Quân, Cấm Binh Vệ Uý,[1] vẫn sung chức Quản đốc cửa biển, ban cho tờ sắc phong này, ngỏ hầu một lòng một dạ về việc binh lướt qua sự sợ hãi nhờ ở sự làm việc nơi phên dậu nơi nhà cao, nghĩ đến việc báo đáp nơi sự ủy thác của Trẫm, vinh dự được mãi mãi có công lao. Hãy kính đấy!

Ngày 14 tháng Giêng. Niên hiệu Tự Đức thứ 29 (08-02-1876).

(Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu).

[1] Anh Dũng Tướng Quân: Thuỵ cấp Tam phẩm (quan Võ) theo dụ vua Gia Long năm thứ 7.

Cấm Binh Vệ Uý: Cấm binh là một vệ (đơn vị quân đội) chuyên canh giữ nơi cấm thành (đại nội) nhà Nguyễn, do một Cấm binh Vệ Uý (hàm Chánh tam phẩm Võ ban) chỉ huy và có Phó Vệ Uý trợ giúp.


Sắc phong lưu giữ của gia đình ông Lê Quý Ngưu.

Nguyên văn:

承天興 運 皇 帝 制 曰

朕 惟良 將 虔 共 武 服茂 攄 鞅 掌 之 勞 國 家 獎 錄 戎 臣 式 重 爪 牙 之 寄穀 辰 亶 協 芝 渤 孔 揚茲 爾 衛 尉 署 掌 衛 管 京 象 各 衛 黎 文 善

弧 矢 壯 懷 干 相 利 器 蘊 蓄 韜 鈐 之 學 才 略 優 禦 侮 折 衝 歷 弁 冑 之 班 勳 績 綪 耀 銘 旗 旂 勒 鼎 夙 宵 匪 懈 先 後 咸 勤 肆 今 丕 紹 平 基 閒 暇 敢 忘 於 奮 武 惟 爾 夙 嫻 戎 律 訓 齊 堪 贊 於 誥 兵

玆 特 寔 授 雄 威 將 軍 掌 衛 仍 管 錫 之 誥 命 尚 其

肅 紀 律 於 無 誼 申 嚴 軍 令 鼓 軒 麾 於 有 勇 增 暢 皇 威 其 慎 攸 可 以 永 終 譬

欽 哉

紹 治 貳 年 正 月拾 伍 日

敕命之寶

Dịch âm:

Thừa Thiên hưng vận. Hoàng đế chế viết: Trẫm duy.

Lương tướng kiền cung võ phục mậu sư ương chưởng chi lao. Quốc gia tưởng lục nhung thần, thức trọng trảo nha chi ký. Cốc thần đản hiệp, chi bột khổng dương.

Tư, nhĩ Vệ Uý Thự Chưởng vệ Quản Kinh Tượng các vệ Lê Văn Thiện.

Hồ thỉ tráng hoài, can tương lợi khí. Uẩn súc thao kiềm chi học, tài lược ưu ngự vũ chiết xung. Lịch dương biền trụ chi ban, huân tích diệu minh kỳ lặc đỉnh. Túc tiêu phỉ giải, tiên hậu hàm cần. Tư kim phỉ thiệu bình cơ nhàn hạ cảm vong ư phấn võ. Duy nhĩ túc nhàn nhung luật huấn tề kham tán ư cáo binh.

Tư đặc thực thụ Hùng Uy tướng quân Chưởng vệ, nhưng quản, tích chi cáo mệnh, thượng kỳ:

Túc kí luật ư vô nghi thân nghiêm quân lệnh cổ hiên huy ư hữu dõng tăng sướng. Hoàng uy kỳ thận du, khả dĩ vĩnh chung dự.

Khâm tai!

Thiệu Trị nhị niên. Chính nguyệt, thập ngũ nhật.

(Sắc mệnh chi bửu).

Dịch nghĩa:

Mệnh trời hưng vận,

Hoàng đế có bài chế rằng: Trẫm nghĩ,

Tướng tài võ phục uy nghi tỏ ra gian lao bận rộn. Nhà nước tưởng thưởng võ quan, ghi lấy kẻ hộ vệ làm đầu. Ngày lành tháng tốt, sắc chiếu nêu danh.

Nay, ngươi Lê Văn Thiện, Vệ Uý Thự, Chưởng vệ, Quản Kinh Tượng các vệ

Chí khí nam nhi, võ công sắc bén. Lược thao chất chứa, giỏi mưu lược, chiến trận xông pha. Võ tướng dương danh tạo thành tích, nêu khắc cờ vạc. Ngày đêm chẳng mệt. Trước sau cần mẫn siêng năng. Nay nối nghiệp thanh bình, lúc nhàn hạ dám đâu quên võ bị

Chỉ nhà ngươi thành thục binh cơ, khéo huấn luyện quân binh sĩ tốt.

Nay cho thực thụ: Chưởng vệ, Hùng Uy tướng quân, nhưng vẫn quản lý các Vệ kinh tượng để:

Giữ phép binh nghiêm trang không thiên vị. Điều ngành võ dũng mãnh lại thong dong. Uy nghi thận trọng, mãi hưởng tiếng khen.

Hãy kính đấy!

Ngày 15 tháng Giêng. Niên hiệu Thiệu trị năm thứ 2 (24-02-1842).

(Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu).